Theo quy định pháp luật, việc hoàn trả tiền đặt cọc phát sinh khi hợp đồng được thực hiện đúng cam kết hoặc bên nhận đặt cọc từ chối thực hiện hợp đồng.
Quy định về tiền đặt cọc
Tiền đặt cọc theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 là khoản tiền một bên giao cho bên kia trong thời hạn nhất định để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Đặt cọc khác với tạm ứng ở tính chất bảo đảm nghĩa vụ và hậu quả pháp lý khi vi phạm cam kết. Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
Giá trị tài sản đặt cọc do các bên thỏa thuận theo quy định pháp luật. Thực tiễn giao dịch thường áp dụng mức đặt cọc từ 10-50% giá trị hợp đồng tùy lĩnh vực và thỏa thuận. Đặt cọc có thể bằng tiền hoặc tài sản có giá trị như kim khí quý, đá quý.
Đặt cọc tạo ra nghĩa vụ pháp lý giữa các bên về việc giao kết và thực hiện hợp đồng. Bên nhận đặt cọc có nghĩa vụ hoàn trả khi hợp đồng được thực hiện hoặc phải bồi thường gấp đôi nếu từ chối thực hiện hợp đồng. Bên đặt cọc mất số tiền đã đặt cọc nếu từ chối thực hiện cam kết.
Các trường hợp được trả lại tiền đặt cọc
Theo quy định thì hiện nay có 05 trường hợp chính có thể được trả lại tiền đặt cọc. Việc xác định trường hợp hoàn trả căn cứ vào thỏa thuận và hành vi của các bên.
- Thứ nhất, trả lại tiền đặt cọc khi hợp đồng được thực hiện đúng cam kết. Khoản đặt cọc được hoàn trả hoặc được trừ vào nghĩa vụ thanh toán của bên đặt cọc. Các bên cần lập biên bản về việc hoàn trả hoặc khấu trừ tiền đặt cọc.
- Thứ hai, bên nhận đặt cọc từ chối thực hiện hợp đồng phải hoàn trả tiền đặt cọc và một khoản tiền tương đương theo Điều 328, Bộ luật Dân sự 2015. Nghĩa vụ này phát sinh khi có bằng chứng về việc từ chối thực hiện hợp đồng của bên nhận đặt cọc.
- Thứ ba, hoàn trả tiền đặt cọc khi hai bên thỏa thuận hủy hợp đồng. Các bên cần lập văn bản thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng và hoàn trả tiền đặt cọc.
- Thứ tư, trả lại tiền đặt cọc trong trường hợp bất khả kháng theo quy định pháp luật. Sự kiện bất khả kháng khiến việc thực hiện hợp đồng trở nên không thể thực hiện được.
- Thứ năm, hợp đồng đặt cọc vô hiệu. Theo quy định thì hợp đồng bị vô hiệu thì các bên hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận theo quy định Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, tức bên nhận đặt cọc sẽ phải trả lại tiền đặt cọc cho bên đặt cọc.
Hướng dẫn cách lấy lại tiền đặt cọc
Quy trình lấy lại tiền đặt cọc cần tuân thủ trình tự và thủ tục theo quy định pháp luật. Thực hiện đúng quy trình giúp bảo vệ quyền lợi và tránh phát sinh tranh chấp. Việc thu thập chứng cứ và lập hồ sơ yêu cầu đóng vai trò then chốt.
- Bước đầu tiên, gửi văn bản yêu cầu trả lại tiền đặt cọc cho bên nhận đặt cọc. Văn bản cần nêu rõ căn cứ pháp lý, số tiền yêu cầu hoàn trả và thời hạn thực hiện. Cần lưu giữ bằng chứng về việc gửi và nhận văn bản yêu cầu.
- Bước thứ hai, thu thập và bảo quản các chứng cứ liên quan như hợp đồng đặt cọc, biên lai thu tiền, biên bản thỏa thuận, thư từ trao đổi. Chứng cứ phải đảm bảo tính xác thực và liên quan đến việc đặt cọc.
- Bước thứ ba, thương lượng với bên nhận đặt cọc về phương thức và thời hạn hoàn trả. Lập biên bản ghi nhận kết quả thương lượng và cam kết thực hiện của các bên.
- Bước thứ tư, nếu thương lượng không thành, chuẩn bị hồ sơ khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền.
- Hồ sơ khởi kiện gồm đơn khởi kiện và các tài liệu chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp bị vi phạm theo quy định của khoản 4 và khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015.
- Trình tự giải quyết hồ sơ khởi kiện tại tòa án được giải quyết theo quy định của BLTTDS 2015.
Để có được những chứng cứ hợp pháp cho việc khởi kiện lấy lại tiền đặt cọc, bên đặt cọc cần yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận việc bên đặt cọc gửi và nhận văn bản yêu cầu, biên bản làm việc và cam kết thực hiện của các bên,… để làm chứng cứ trong vụ việc của mình và có cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.