Hiện nay, người dân không muốn nộp thuế, phí khi chuyển nhượng đất đai, mua bán đất đai nên lập hợp đồng ủy quyền thay vì hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất. Vậy, hình thức này có những rủi ro pháp lý gì?
Câu hỏi:
Tôi mua 1 lô đất với diện tích 200m2, theo thỏa thuận với bên mua sau khi thanh toán đủ số tiền, bên bán sẽ làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên mua là tôi.
Khi tôi thanh toán đầy đủ số tiền mua đất thì bên bán lại làm giấy tờ là: HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN ” Quản lý, sử dụng một phần quyền sử dụng đất” vì lô đất tôi mua nằm trong thửa đất có diện tích 1000m2.
Vậy cho tôi hỏi bên bán đất làm giấy tờ như trên thì có đúng với quy định pháp luật và có giá trị về mặt pháp lí cho bên mua là tôi không? Trong trường hợp không đúng quy định thì tôi phải làm gì để yêu cầu bên bán làm giấy tờ hợp pháp cho mình.
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 121, 123 Luật nhà ở năm 2014, Uỷ quyền quản lý nhà ở là việc chủ sở hữu nhà ở uỷ quyền cho người khác thực hiện trách nhiệm chủ sở hữu trong quản lý nhà ở. Nội dung và thời hạn uỷ quyền do các bên thoả thuận và được ghi trong hợp đồng uỷ quyền.
Như vậy, người được ủy quyền thực hiện quyền chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định mà không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao quản lý, “không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác” (Điều 141 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Mặt khác, Điều 167 Luật đất đai năm 2013 cũng quy định:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.”
Do vậy, việc chuyển quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất này sang người, tổ chức khác chỉ được thực hiện thông qua các giao dịch như quy định của Điều 167 Bộ luật Dân sự năm 2015 bao gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.
Hợp đồng ủy quyền không phải là căn cứ để chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang người khác, không phải là căn cứ để bạn tiến hành thủ tục sang tên quyền sử dụng đất có nghĩa là việc bên bán làm hợp đồng ủy quyền đất cho bạn và bạn đã đồng ý là không trái với quy định của pháp luật nhưng khi xác lập hợp đồng ủy quyền thì nó không làm phát sinh đầy đủ giá trị pháp lý khi một người nhận chuyển nhượng đất từ người khác.
Do đó, việc giao kết hợp đồng ủy quyền định đoạt với đất ở, nhà ở (với mục đích không phải đóng thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ) chứa đựng nhiều rủi ro đối với người mua vì vậy bạn nên giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiến hành công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo trình tự chuyển nhượng thông thường để được bảo vệ quyền lợi của mình tốt nhất.
——————————————————————