Đất nghĩa trang, đất nghĩa địa là loại đất gì?
Theo quan niệm dân gian từ thời xa xưa, nghĩa trang, nghĩa địa là nơi tập kết, chôn cất con người sau khi chết. Đất nghĩa trang (hay dân gian vẫn hay gọi thêm là đất nghĩa địa) là đất được sử dụng phục vụ cho mục đích chôn cất, an táng cho người đã khuất.
Dưới góc độ pháp lý thì căn cứ vào Luật đất đai năm 2024 thì đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, được quản lý dưới sự quy hoạch của nhà nước và được sử dụng với mục đích là đất để làm nơi mai táng tập trung, đất có công trình làm nhà tang lễ và công trình để hỏa táng. Đối với đất nghĩa trang, nghĩa địa sẽ thuộc loại đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài theo khoản 10 Điều 171 Luật Đất đai 2024.
Tuy nhiên, trên thực tế, hiện nay trên địa bàn cả nước vẫn tồn tại những khu đất nghĩa trang, nghĩa địa tự phát do người dân lập lên mà không phải hình thành nên từ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Có được mua bán, chuyển nhượng đất nghĩa trang, nghĩa địa không?
Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024, sẽ có 07 trường hợp không được cấp Sổ đỏ được quy định tại khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 như sau:
(1) Đất nông nghiệp được sử dụng cho mục đích công ích;
(2) Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 217 Luật Đất đai 2024 gồm:
– Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;
– Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
– Đất có mặt nước chuyên dùng;
– Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
– Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
– Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e khoản 2 Điều 181 của Luật này;
– Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;
– Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
– Đất chưa sử dụng.
(3) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất.
Trường hợp thuê hoặc thuê lại đất của chủ đầu tư có kết cấu hạ tầng phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận.
(4) Đất nhận khoán
Lưu ý: Đất nhận khoán vẫn được công nhận quyền sử dụng đất nếu là đất sử dụng cho mục đích nông, lâm nghiệp có nguồn gốc là đất giao, giao khoán, khoán trắng, thuê đất, mượn của nông, lâm trường trước 01/02/2015 theo hình thức giao đất nhưng không thu tiền sử dụng với phần diện tích đang sử dụng và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân. (theo điểm a khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024)
(5) Đất đã có quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ khi có quyết định thu hồi nhưng không thực hiện.
(6) Đất đang bị tranh chấp, kê biên hoặc đang bị áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án hoặc quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định.
(7) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
Đất nghĩa trang thuộc nhóm đất phi nông nghiệp và khi xét thấy không thuộc các trường hợp bị cấm chuyển nhượng nêu trên, người dân hoàn toàn có thể tiến hành việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán) và nhận tặng cho quyền sử dụng đất khi đảm bảo các điều kiện về nhận tặng cho và chuyển nhượng quyền sử dụng đất phi nông nghiệp.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa thuộc phần đất do cơ quan, tổ chức Nhà nước quản lý không thu tiền sử dụng đất nên không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do vậy không thể công chứng hợp đồng mua bán hoặc xin cấp giấy chứng nhận cho phần đất nghĩa trang do cơ quan, tổ chức Nhà nước quản lý không thu tiền sử dụng đất.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn các giao dịch mua bán giấy viết tay những khu đất nghĩa trang, nghĩa địa tự phát do người dân lập nên. Để giảm thiểu rủi ro khi giao dịch mua bán phần đất nghĩa trang này, Vi Bằng do Thừa phát lại lập sẽ là văn bản đảm bảo pháp lý nhất cho bạn. Thông qua lập vi bằng, Thừa phát lại sẽ ghi nhận trực tiếp, khách quan, chi tiết việc giao nhận tiền cũng như các thỏa thuận giữa hai bên, giúp bạn có căn cứ đòi lại tiền hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại khi người bán không thực hiện theo đúng các thỏa thuận.
Kèm theo vi bằng là hình ảnh hoặc video do chính Thừa phát lại chụp hoặc quay ghi nhận lại trung thực, khách quan những sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, giúp bạn có cơ sở pháp lý vững chắc bảo vệ quyền lợi cho chính mình.