Hầu hết cha mẹ đều mong muốn con cái sẽ có cuộc sống tốt, vậy nên thường lập di chúc để lại cho con toàn bộ hoặc một phần tài sản của mình. Vậy lập di chúc để lại tài sản cho con vi bằng có hợp pháp không?
1. Vi bằng được hiểu như thế nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng quy định tại Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP:
– Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
– Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
– Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
– Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.
Vi bằng có giá trị pháp lý quan trọng và mang lại nhiều lợi ích về mặt chứng cứ và xác minh pháp lý. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng vi bằng không thay thế cho các văn bản công chứng, văn bản chứng thực hay các văn bản hành chính khác. Vi bằng đóng vai trò là nguồn chứng cứ quan trọng cho Tòa án khi xem xét và giải quyết các vụ việc dân sự và hành chính, tuân thủ theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, vi bằng cũng là căn cứ để thực hiện các giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật. Với vai trò này, vi bằng không chỉ đảm bảo tính minh bạch, công bằng và trách nhiệm trong các hoạt động pháp lý, mà còn góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong các giao dịch pháp lý.
2. Lập di chúc để lại tài sản cho con vi bằng có hợp pháp không?
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, di chúc được định nghĩa là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời. Di chúc phải được lập thành văn bản. Tuy nhiên, trong trường hợp không thể lập được di chúc bằng văn bản, có thể sử dụng hình thức di chúc miệng. Để được coi là di chúc hợp pháp, phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Đảm bảo rằng người lập di chúc có đủ khả năng nhận thức và hiểu rõ những quyết định vè ý định mà họ đang thể hiện trong di chúc của mình. Điều này đòi hỏi sự tỉnh táo và cân nhắc kỹ lưỡng, tránh bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài đến quyết định của họ.
– Di chúc không thể chứa đựng các điều khoản hoặc yêu cầu vi phạm pháp luật hiện hành . Điều này áp dụng cho các quy định liên quan đến tài sản, quyền lợi và trách nhiệm của người khác và các quy định chung của pháp luật. Đồng thời di chúc phải được lập theo đúng pháp luật, bao gồm yêu cầu hợp lệ và các vấn đề liên quan.
Vì vậy, theo quy định của pháp luật, di chúc có thể được lập thành văn bản hoặc di chúc miệng. Đối với di chúc bằng văn bản, có hai loại, một loại có người làm chứng và một loại không có người làm chứng. Trong trường hợp bạn lập di chúc bằng việc lập vi bằng, Thừa phát lại có thể đóng vai trò là người làm chứng trong việc lập di chúc.
Theo quy định, Thừa phát lại có thẩm quyền lập vi bằng để ghi nhận các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự. Tuy nhiên, có một số trường hợp không được phép lập vi bằng theo Điều 37 của Nghị định này, bao gồm vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng, vi phạm quy định về bí mật đời tư theo quy định của Bộ luật dân sự. Ngoài ra, cũng có những trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Tính pháp lý của vi bằng được quy định theo Khoản 3, Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP: “Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, hoàn toàn có thể di chúc bằng việc lập di chúc bằng vi bằng thông qua Văn phòng Thừa phát lại. Giá trị pháp lý của bản di chúc được lập thông qua việc Lập vi bằng được pháp luật công nhận và đảm bảo tính hợp pháp để thực hiện nguyện vọng về cách phân chia di sản của mình cho người khác sau khi qua đời.
Như vậy, lập di chúc để lại tài sản cho con bằng vi bằng là hợp pháp.