Chuyển nhầm tiền vào vào tài khoản ngân hàng của người khác thì xử lý thế nào?

Hiện nay, giao dịch chuyển tiền thông qua internet banking ngày càng phổ biến, do đó xảy ra khá nhiều trường hợp chuyển tiền nhầm. Chuyển khoản nhầm vào số tài khoản của người lạ là sự cố không ít người gặp phải. Điều đáng lo là khi phát hiện, người chuyển tiền nhầm không thể hoàn tác hay yêu cầu ngân hàng chuyển lại số tiền đó. Câu hỏi đặt ra là vậy khi chuyển tiền nhầm thì có lấy lại được không? Trường hợp người đó không đồng ý trả lại tiền thì xử lý như thế nào?

 

Chuyển nhầm tiền cho người khác có đòi lại được tiền hay không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 thì tiền là tài sản. Và tại Điều 165 Bộ luật dân sự 2015 quy định về chiếm hữu có căn cứ pháp luật như sau:

“1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:

  1. a) Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
  2. b) Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
  3. c) Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
  4. d) Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

         đ) Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

  1. e) Trường hợp khác do pháp luật quy định.
  2. Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.”

Việc chiếm hữu tiền chỉ được xem là có căn cứ pháp luật nếu thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 165 Bộ luật dân sự 2015. Đối chiếu với trường hợp này, việc chuyển khoản nhầm cho người khác thì người nhận tiền chuyển khoản nhầm không phải là chủ sở hữu của số tiền, cũng không được chủ sở hữu ủy quyền quản lý và hay phát sinh giao dịch nào với chủ sở hữu đang chiếm hữu số tiền đó thuộc trường hợp là người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật.

Và tại khoản 1 Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật“. Do đó, khi chuyển khoản nhầm cho người khác, người chuyển tiền nhầm có quyền đòi lại số tiền mình đã chuyển nhầm.

 

Trách nhiệm trả lại tiền khi người khác chuyển khoản nhầm

Tại khoản 1 Điều 579 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau: “Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này”.

Như vậy, theo quy định trên thì người nhận được tiền do chuyển khoản nhầm phải có trách nhiệm hoàn trả số tiền cho chủ sở hữu, trong trường hợp không biết hoặc không tìm được thông tin của người chuyển nhầm thì phải trình báo và phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có thể liên hệ với ngân hàng để để hỗ trợ trả lại.

 

Hành vi không trả lại tiền nhận chuyển khoản nhầm thì bị xử lý như thế nào?

Nhiều người khi nhận được tiền chuyển nhầm vào tài khoản, dù đã được phía người chuyển nhầm hoặc ngân hàng thông báo và có yêu cầu trả lại tiền, nhưng vẫn cố ý không hoàn trả và rút số tiền đó ra để sử dụng. Đây là hành vi sử dụng hoặc chiếm giữ trái phép tài sản của người khác và tùy vào mức độ, có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:

1.Xử phạt hành chính:

Theo điểm đ khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15  Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi sử dụng hoặc chiếm giữ trái phép tài sản của người khác sẽ bị xử lý như sau:

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chiếm giữ tài sản của người khác.

– Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm;

+ Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm.

– Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;

+ Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm.

2. Truy cứu trách nhiệm hình sự: về tội “chiếm giữ trái phép tài sản” quy định tại điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, đã được sửa đổi bổ sung năm 2017.

– Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.

– Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.

Như vậy, trường hợp người nhận được tiền chuyển nhầm nhưng cố tình không trả và số tiền chiếm giữ từ 10.000.000 đồng trở lên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản với mức hình phạt cao nhất lên đến 5 năm tù, theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015.

 

Xử lý như thế nào khi người nhận tiền chuyển nhầm không đồng ý trả lại?

Trường hợp đã biết được chủ tài khoản người nhận tiền chuyển nhầm và đã liên hệ với người đó để yêu cầu trả lại tiền nhưng người đó vẫn cố tình không trả lại tiền sau khi đã được người chuyển nhầm và ngân hàng thực hiện các thủ tục thông báo đòi lại tiền thì người chuyển tiền nhầm có thể gửi đơn trình báo, tố cáo về hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người này đến cơ quan công an có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. 

Ngoài ra, người chuyển khoản nhầm cũng có thể khởi kiện đòi lại số tiền đã chuyển nhầm bằng một vụ kiện dân sự ra tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. 

Lưu ý người chuyển tiền nhầm phải luôn giữ lại chứng từ giao dịch chuyển nhầm và các bằng chứng liên lạc yêu cầu trả tiền. Không tự ý giải quyết bằng cách đăng thông tin cá nhân người nhận tiền nhầm lên mạng xã hội hay các hình thức khác, điều này có thể khiến bạn vi phạm pháp luật.

Lập vi bằng thu thập chứng cứ về việc chuyển nhầm tiền và người nhận tiền chuyển nhầm không đồng ý trả lại

Để có được bằng chứng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, người chuyển nhầm tiền nên yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận lại những bằng chứng như giao dịch chuyển tiền, thông tin tài khoản nhận tiền, tin nhắn về việc trao đổi yêu cầu bên nhận tiền hoàn trả lại số tiền đã chuyển nhầm, các thông báo của ngân hàng về việc yêu cầu hoàn trả lại tiền, file ghi âm ghi lại nội dung trao đổi (nếu có),… để làm chứng cứ nộp lên Toà án và các cơ quan chức năng.

Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

——————————————————————-
✅ 𝐕𝐢 𝐛𝐚̆̀𝐧𝐠 𝐜𝐨́ 𝐠𝐢𝐚́ 𝐭𝐫𝐢̣ 𝐜𝐡𝐮̛́𝐧𝐠 𝐜𝐮̛́ 𝐤𝐡𝐨̂𝐧𝐠 𝐜𝐚̂̀𝐧 𝐩𝐡𝐚̉𝐢 𝐜𝐡𝐮̛́𝐧𝐠 𝐦𝐢𝐧𝐡, 𝐭𝐚̣𝐨 𝐧𝐢𝐞̂̀𝐦 𝐭𝐢𝐧 𝐭𝐫𝐨𝐧𝐠 𝐠𝐢𝐚𝐨 𝐝𝐢̣𝐜𝐡 𝐠𝐢𝐮̛̃𝐚 𝐜𝐚́𝐜 𝐛𝐞̂𝐧.
✅ 𝐕𝐢 𝐛𝐚̆̀𝐧𝐠 𝐥𝐚̀ 𝐜𝐚̆𝐧 𝐜𝐮̛́ đ𝐞̂̉ 𝐜𝐚́𝐜 𝐛𝐞̂𝐧 𝐭𝐡𝐮̛̣𝐜 𝐡𝐢𝐞̣̂𝐧 𝐠𝐢𝐚𝐨 𝐝𝐢̣𝐜𝐡 𝐭𝐡𝐞𝐨 đ𝐮́𝐧𝐠 𝐭𝐡𝐨̉𝐚 𝐭𝐡𝐮𝐚̣̂𝐧 đ𝐚̃ 𝐭𝐡𝐨̂́𝐧𝐠 𝐧𝐡𝐚̂́𝐭, 𝐭𝐡𝐮̛̣𝐜 𝐡𝐢𝐞̣̂𝐧 đ𝐮́𝐧𝐠, đ𝐮̉ 𝐭𝐫𝐚́𝐜𝐡 𝐧𝐡𝐢𝐞̣̂𝐦, 𝐧𝐠𝐡𝐢̃𝐚 𝐯𝐮̣ 𝐜𝐮̉𝐚 𝐦𝐨̂̃𝐢 𝐛𝐞̂𝐧 𝐧𝐡𝐮̛ đ𝐚̃ 𝐭𝐡𝐨̉𝐚 𝐭𝐡𝐮𝐚̣̂𝐧.
✅ 𝐕𝐢 𝐛𝐚̆̀𝐧𝐠 𝐥𝐚̀ 𝐜𝐡𝐮̛́𝐧𝐠 𝐜𝐮̛́ 𝐡𝐨̂̃ 𝐭𝐫𝐨̛̣ 𝐓𝐨̀𝐚 𝐚́𝐧 𝐭𝐡𝐮𝐚̣̂𝐧 𝐭𝐢𝐞̣̂𝐧 𝐭𝐫𝐨𝐧𝐠 𝐯𝐢𝐞̣̂𝐜 𝐠𝐢𝐚̉𝐢 𝐪𝐮𝐲𝐞̂́𝐭 𝐯𝐮̣ 𝐯𝐢𝐞̣̂𝐜 𝐦𝐨̣̂𝐭 𝐜𝐚́𝐜𝐡 𝐧𝐡𝐚𝐧𝐡 𝐜𝐡𝐨́𝐧𝐠, 𝐭𝐫𝐚́𝐧𝐡 𝐭𝐡𝐮̉ 𝐭𝐮̣𝐜 𝐫𝐮̛𝐨̛̀𝐦 𝐫𝐚̀, 𝐦𝐚̂́𝐭 𝐧𝐡𝐢𝐞̂̀𝐮 𝐭𝐡𝐨̛̀𝐢 𝐠𝐢𝐚𝐧 𝐤𝐡𝐢 𝐜𝐨́ 𝐭𝐫𝐚𝐧𝐡 𝐜𝐡𝐚̂́𝐩 𝐱𝐚̉𝐲 𝐫𝐚.
——————————————————————-
𝐕𝐚̆𝐧 𝐩𝐡𝐨̀𝐧𝐠 𝐓𝐡𝐮̛̀𝐚 𝐏𝐡𝐚́𝐭 𝐋𝐚̣𝐢 𝐪𝐮𝐚̣̂𝐧 𝐇𝐚̀ Đ𝐨̂𝐧𝐠 𝐥𝐮𝐨̂𝐧 𝐜𝐮𝐧𝐠 𝐮̛́𝐧𝐠 𝐭𝐨̛́𝐢 𝐤𝐡𝐚́𝐜𝐡 𝐡𝐚̀𝐧𝐠 𝐝𝐢̣𝐜𝐡 𝐯𝐮̣ 𝐥𝐚̣̂𝐩 𝐯𝐢 𝐛𝐚̆̀𝐧𝐠 𝐭𝐨̂́𝐭 𝐧𝐡𝐚̂́𝐭, 𝐯𝐨̛́𝐢 𝐬𝐮̛̣ 𝐜𝐡𝐮𝐲𝐞̂𝐧 𝐧𝐠𝐡𝐢𝐞̣̂𝐩 𝐯𝐚̀ 𝐭𝐚̣̂𝐧 𝐭𝐚̂𝐦!
📣📣📣 𝐐𝐮𝐲́ 𝐤𝐡𝐚́𝐜𝐡 𝐜𝐨́ 𝐧𝐡𝐮 𝐜𝐚̂̀𝐮 𝐭𝐮̛ 𝐯𝐚̂́𝐧 𝐝𝐢̣𝐜𝐡 𝐯𝐮̣ 𝐋𝐚̣̂𝐩 𝐕𝐢 𝐁𝐚̆̀𝐧𝐠, 𝐱𝐢𝐧 𝐯𝐮𝐢 𝐥𝐨̀𝐧𝐠 𝐥𝐢𝐞̂𝐧 𝐡𝐞̣̂:
——————————————————————-
🔔🔔🔔 VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI QUẬN HÀ ĐÔNG 🔔🔔🔔
——————————————————————-
🏢 𝐓𝐫𝐮̣ 𝐬𝐨̛̉: 𝐀𝟐𝟔 𝐤𝐡𝐮 đ𝐚̂́𝐮 𝐠𝐢𝐚́ 𝐪𝐮𝐲𝐞̂̀𝐧 𝐬𝐮̛̉ 𝐝𝐮̣𝐧𝐠 đ𝐚̂́𝐭 𝐕𝐚̣𝐧 𝐏𝐡𝐮́𝐜, 𝐩𝐡𝐮̛𝐨̛̀𝐧𝐠 𝐕𝐚̣𝐧 𝐏𝐡𝐮́𝐜, 𝐪𝐮𝐚̣̂𝐧 𝐇𝐚̀ Đ𝐨̂𝐧𝐠, 𝐭𝐡𝐚̀𝐧𝐡 𝐩𝐡𝐨̂́ 𝐇𝐚̀ 𝐍𝐨̣̂𝐢
🌏 𝐖𝐞𝐛𝐬𝐢𝐭𝐞: https://thuaphatlaihadong.com
🌏 𝐄𝐦𝐚𝐢𝐥: thuaphatlaihadong@gmail.com
🌏 𝐙𝐚𝐥𝐨: http://zalo.me/0919256838
🌏 𝐙𝐚𝐥𝐨 𝐎𝐀: https://zalo.me/1185111006830167616
🌏 Đ𝐢𝐞̣̂𝐧 𝐭𝐡𝐨𝐚̣𝐢: (𝟎𝟐𝟒) 𝟔𝟔𝟓𝟖 𝟑𝟑𝟓𝟓 – (𝟎𝟐𝟒) 𝟐𝟐𝟑𝟗 𝟑𝟑𝟖𝟖
🌏 𝐇𝐨𝐭𝐥𝐢𝐧𝐞: 𝟎𝟗𝟏𝟗 𝟐𝟓𝟔 𝟖𝟑𝟖 – 𝟎𝟗𝟏 𝟑𝟑𝟗 𝟐𝟖𝟑𝟖