- Điều kiện thực hiện quyền thừa kế đối với quyền sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật tại Khoản 1 Điều 45 luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện thực hiện quyền thừa kế đối với quyền sử dụng đất như sau:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Đất đai không có bất kỳ tranh chấp nào, hoặc nếu có xảy ra tranh chấp thì tranh chấp đó đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên tài sản hoặc không bị áp dụng các biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
– Đất đai vẫn nằm trong thời hạn sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật;
– Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
- Giải quyết quyền sử dụng đất là di sản thừa kế khi không có sổ đỏ
Theo Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì xác định quyền sử dụng đất là di sản như sau:
- Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với đất) mà người đó đã có Giấy chứng nhận thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
- Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
- Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:
– Trong trường hợp đương sự có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp Giấy chứng nhận (đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận) thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó.
– Trong trường hợp đương sự không có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất.
– Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để UBND cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Trong trường hợp UBND cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất đó thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
- Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với đất, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND theo quy định của pháp luật về đất đai.
Như vậy, đối với quyền sử dụng đất do người chết để lại nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng thì vẫn được xác định là di sản thừa kế nếu có các giấy tờ khác chứng minh được nguồn gốc đất hoặc UBND cấp có thẩm quyền có văn bản xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, đất được sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chấp.
- Lập vi bằng ghi nhận phân chia di sản thừa kế là đất chưa có “sổ đỏ”
3.1. Trường hợp chia thừa kế nhà đất khi có di chúc
Theo Khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
Việc chia di sản thừa kế sẽ phụ thuộc vào nội dung của di chúc nếu di chúc hợp pháp; phần di sản thừa kế theo di chúc chỉ được chia lại khi có người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015.
3.2. Trường hợp chia thừa kế theo pháp luật (không có di chúc)
Theo Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Như vậy, chỉ cần xác định chính xác số người thừa kế theo pháp luật thì phần di sản được hưởng sẽ được chia đều.
Khoản 2 Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật (đối với đất thì chia theo thửa hoặc theo diện tích);
Nếu không thể chia đều theo thửa hoặc theo diện tích thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá di sản thừa kế và thỏa thuận về người nhận đất – những người còn lại sẽ nhận tiền; nếu không thỏa thuận được thì chuyển nhượng để chia bằng tiền.
Trong thực tế, trước khi tiến hành phân chia di sản thừa kế, các hàng thừa kế cần có sự thoả thuận về phân chia diện tích thực tế đồng sở hữu; hay thỏa thuận về việc cho một người thừa kế nhận phần tài sản và chi trả tiền cho những người khác.
Những người thừa kế nên yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận sự thoả thuận giữa các bên về việc phân chia di sản thừa kế. Đây là cơ sở để những người thừa kế thực hiện khai nhận di sản cũng như là chứng cứ giải quyết vụ việc tại Toà án nếu như ít nhất một trong các bên không thực hiện như đã thoả thuận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên còn lại.

















